15/03/2013 | Văn phòng HĐND&UBND
Cỡ chữ: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
Tương phản: Tăng tương phản (Tăng tương phản+) Giảm tương phản
                                       (Giảm tương phản-)
Quy chế làm việc của UBND huyện nhiệm kỳ 2021-2026

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Bình Đại, nhiệm kỳ 2021-2026.

2. Đối tượng điều chỉnh: Các Ủy viên UBND huyện; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan trực thuộc UBND huyện, UBND các xã, thị trấn (cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND huyện Bình Đại chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện

1. UBND huyện làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể UBND huyện với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện. UBND huyện quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND huyện.

2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá nhân chủ trì và chịu trách nhiệm. Trường hợp nhiệm vụ giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

3. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của UBND huyện. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.

5. Thực hiện phân cấp, ủy quyền hợp lý cho các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã theo quy định của pháp luật; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước.

6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch, hiện đại và hiệu quả trong mọi hoạt động của UBND huyện.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện

1. UBND huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện.

Ủy viên UBND huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm các phòng và cơ quan tương đương phòng:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền của Chủ tịch UBND huyện.

b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hoạt động theo chế độ thủ trưởng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI

GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND huyện

1. UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND huyện:

a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp UBND huyện thường kỳ hoặc để giải quyết công việc đột xuất. Các quyết định tập thể của UBND huyện được thông qua khi có quá nửa tổng số Ủy viên UBND huyện đồng ý.

b) Đối với vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng Ủy viên UBND huyện để xin ý kiến:

- Nếu vấn đề được quá nửa số Ủy viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện quyết định và báo cáo UBND huyện trong phiên họp gần nhất. 

- Trường hợp vấn đề xin ý kiến chưa được quá nửa tổng số Ủy viên UBND huyện đồng ý, Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND huyện gần nhất để thảo luận thêm và cho ý kiến biểu quyết.

c) Đối với các vấn đề thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND huyện hoặc lấy ý kiến Ủy viên UBND bằng Phiếu, nếu số ý kiến đồng ý và không đồng ý ngang nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch UBND huyện.

Điều 5. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND huyện

1. Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 29, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật hoặc cơ quan cấp trên quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định.

2. Chủ tịch UBND huyện cùng với tập thể UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND huyện trước UBND tỉnh, HĐND huyện, Nhân dân trong huyện và trước pháp luật.

3. Chủ tịch UBND huyện phân công nhiệm vụ giữa các Ủy viên UBND huyện và điều chỉnh việc phân công khi thấy cần thiết để giúp Chủ tịch UBND huyện lãnh đạo, điều hành công việc của UBND huyện.

Điều 6Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND huyện

1. Phó Chủ tịch UBND huyện thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 122 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Phó Chủ tịch UBND huyện giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo và giải quyết công việc trong một số lĩnh vực công tác được Chủ tịch UBND huyện phân công; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện.

Phó Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật theo quy định; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh

2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện, UBND cấp xã xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả;

b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện, UBND cấp xã thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND huyện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Nhân danh Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi phụ trách; nghiên cứu, đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định;

d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao.

3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định.

4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch UBND huyện tổng hợp tình hình công việc phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND huyện tại cuộc họp giao ban. Trong chỉ đạo, điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực do Chủ tịch, Phó Chủ tịch khác phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND huyện quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND huyện thì báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, đưa ra phiên họp UBND huyện để thảo luận, quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND huyện (thực hiện theo Điều 123 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)

1. Ủy viên UBND huyện được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách ngành, lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và UBND huyện về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước HĐND huyện và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo công tác trước HĐND huyện khi được yêu cầu; tham dự đầy đủ các phiên họp UBND huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại phiên họp UBND huyện hoặc cho ý kiến qua Phiếu xin ý kiến.

2. Ủy viên UBND huyện sắp xếp, dành thời gian để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND huyện, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND huyện; có trách nhiệm xem xét, đề xuất UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách.

3. Ủy viên UBND huyện được Văn phòng HĐND và UBND huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được UBND huyện quy định và theo luật định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện phân công, phân cấp hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

2. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện, địa phương có liên quan để thống nhất phương án, hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện, địa phương có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND huyện và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND huyện và phân cấp của Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan Sở, ngành tỉnh quản lý chuyên ngành.

4. Khi Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc làm nhiệm vụ Thường trực các Ban chỉ đạo, Hội đồng,... (gọi chung là các tổ chức tư vấn) có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Thủ trưởng cơ quan chuyên môn đó phải chủ động phối hợp với các ngành, địa phương để thực hiện và phát huy tốt vai trò, trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc đạt hiệu quả cao nhất.

5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm báo cáo với UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện, với Sở, ngành tỉnh về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước HĐND huyện và UBND huyện khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết phù hợp quy định pháp luật theo yêu cầu của HĐND huyện; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND huyện về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ. 

6. Xây dựng, trình UBND huyện quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan mình theo quy định pháp luật.

7. Chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện

Ngoài việc thực hiện trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện còn thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện nắm tình hình hoạt động của UBND huyện và của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện, UBND cấp xã về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND huyện và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phân công các cơ quan chuyên môn, các cơ quan trực thuộc UBND huyện nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.

2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin chủ yếu về hoạt động của UBND huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện đến Ủy viên UBND huyện; thống nhất quản lý và sử dụng hệ thống văn bản điều hành của Văn phòng HĐND và UBND huyện, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện; kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.

4. Giúp UBND huyện theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND huyện; giúp Chủ tịch UBND huyện phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND huyện với các cơ quan thuộc khối Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, HĐND huyện và các cơ quan thuộc ngành dọc của tỉnh đóng trên địa bàn huyện.

Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của UBND huyện

1. Trong hoạt động, UBND huyện phải giữ mối liên hệ thường xuyên với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan của tỉnh, các cơ quan của Đảng, HĐND huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Toà án nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện.

2. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND huyện trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung phục vụ các kỳ họp HĐND huyện; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND huyện liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND huyện; giải trình ý kiến của cử tri, đại biểu HĐND huyện; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND tỉnh đã chuyễn đến; Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện tham dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND huyện cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế trên địa bàn huyện của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND huyện để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND huyện.

3. UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể huyện chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

4. UBND huyện, các cơ quan chuyên môn và các cơ quan trực thuộc UBND huyện có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện.

5. UBND huyện phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật; giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền, giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND HUYỆN

Điều 11. Các loại chương trình công tác

1. Chương trình công tác năm (có hai phần), gồm:

a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND huyện trên tất cả các lĩnh vực công tác trong năm;

b) Phần hai: Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND huyện trong năm và danh mục các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện hoặc trình HĐND huyện, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.

2. Chương trình công tác quý gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND huyện, cụ thể hoá chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.

3. Chương trình công tác tháng gồm: Cụ thể hoá chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.

4. Chương trình công tác tuần gồm: Các công việc Chủ tịch UBND huyện và các Phó Chủ tịch UBND huyện giải quyết hàng ngày trong tuần.

UBND huyện chỉ thảo luận, cho ý kiến xử lý những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND huyện (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định hình thức thông qua).

Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác

1. Xây dựng Chương trình công tác năm:

a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện danh mục các đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND huyện trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định, cơ quan phối hợp soạn thảo, thời gian trình.

b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm sau của UBND huyện và gửi lại các cơ quan liên quan để tham gia ý kiến.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của UBND huyện, các cơ quan có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định trình UBND huyện thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày UBND huyện thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch UBND quyết định việc ban hành và gửi các Ủy viên UBND huyện, UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan để biết, thực hiện.

2. Xây dựng Chương trình công tác quý:

a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của UBND huyện;

b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của UBND huyện, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định;

c) Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của UBND huyện, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã biết, thực hiện;

3. Xây dựng Chương trình công tác tháng:

a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng HĐND và UBND huyện.

b) Văn phòng HĐND và UBND huyện tổng hợp, xây dựng dự thảo  Chương trình công tác hàng tháng của UBND huyện. Chương trình công tác tháng của UBND huyện cần được chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách giải quyết;

c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện duyệt Chương trình công tác tháng sau của UBND huyện, gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan biết, thực hiện.

4. Xây dựng Chương trình công tác tuần:

Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, các Phó Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản (hoặc điện thoại) đăng ký với Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, chậm nhất vào thứ năm tuần trước.

5. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tham mưu UBND huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của UBND huyện. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch UBND huyện quyết định, Văn phòng HĐND và UBND huyện thông báo kịp thời để các Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan liên quan biết, thực hiện.

6. Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động giữa Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện.

Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của UBND huyện được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng HĐND và UBND huyện kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của UBND huyện.

2. Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện chương trình công tác chung của UBND huyện.

Điều 14. Chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND huyện

1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian trình.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật) và bảo đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo Chủ tịch UBND huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xem xét, quyết định.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.

4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án, văn bản trình UBND huyện.

Chương IV

THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA

VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN

Điều 15. Hồ sơ trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc bao gồm:

1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm: Sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau; đề xuất của cơ quan, đơn vị. Tờ trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.

2. Dự thảo đề án, văn bản.

3. Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy phạm pháp luật).

4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.

5. Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.

6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).

Điều 16. Thẩm tra hồ sơ đề án, văn bản trình

1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND cấp xã chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phải thông qua Văn phòng HĐND và UBND huyện để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng HĐND và UBND huyện thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản. Văn bản có thể gửi qua hệ thống quản lý điều hành điện tử hoặc bản giấy.

2. Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng HĐND và UBND huyện kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:

a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 15 Quy chế này, thì trong thời hạn tối đa trong hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng HĐND và UBND huyện trả lại và yêu cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;

b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì tối đa trong hai (02) ngày làm việc, Văn phòng HĐND và UBND huyện trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp.

Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng HĐND và UBND huyện không thống nhất thì Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.

Điều 17.  Xử lý hồ sơ trình giải quyết công việc

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng HĐND và UBND huyện.

2. Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND huyện xem xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.

3. Khi đề án, văn bản trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND và UBND huyện phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện ký, ban hành.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND huyện ký các văn bản sau đây:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của UBND huyện gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân huyện; Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy.

b) Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện.

2. Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.

3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND ký thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên họp UBND huyện; ký thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện đối với giấy mời, công văn mang tính chất tổng hợp thông tin; công văn nhắc nhỡ, đôn đốc công việc; các văn bản giấy tờ khác khi Chủ tịch UBND huyện giao.

Điều 19. Phát hành, công bố văn bản

1. Văn phòng HĐND và UBND huyện chịu trách nhiệm phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ban hành trong thời gian không quá hai ngày, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.

2. Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND huyện, UBND huyện ban hành phải được gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.

3. Văn bản do HĐND, UBND huyện ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa học và cập nhật kịp thời.

4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND huyện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc của UBND huyện.

Điều 20. Kiểm tra việc thi hành văn bản

1. Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp theo quy định pháp luật.

2. Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện văn bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền.

3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.

Chương V

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH,

ĐI CÔNG TÁC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO

                Điều 21. Phiên họp UBND huyện (thực hiện theo Điều 113, Điều 114, Điều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119 và Điều 120 của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)

1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp

a) UBND huyện họp thường kỳ và họp bất thường theo khoản 2, Điều 113 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch UBND huyện quyết định. Chủ tịch UBND huyện chủ tọa phiên họp UBND huyện. Khi Chủ tịch vắng mặt, một Phó Chủ tịch thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì việc thảo luận từng đề án trình UBND huyện theo lĩnh vực được phân công;

b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp;

c) Văn phòng HĐND và UBND huyện có nhiệm vụ dự kiến chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ họp đến các Ủy viên UBND huyện và đại biểu trước phiên họp tiến hành 05 (năm) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.

2. Thành phần dự phiên họp

a) Ủy viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND huyện, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND đồng ý. Phiên họp UBND huyện chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số Ủy viên UBND huyện tham dự;

b) Chủ tịch UBND huyện mời Thường trực Hội đồng nhân dân huyện dự các phiên họp UBND huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch UBND huyện có thể mời Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND huyện, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể huyện; người đứng đầu cơ quan hành chính cấp xã dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.

3. Đại biểu dự họp không là Ủy viên UBND huyện được thảo luận, phát biểu ý kiến theo sự cho phép của chủ tọa phiên họp, nhưng không có quyền biểu quyết.

4. Trình tự phiên họp

a) Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện báo cáo số Ủy viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;

b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;

c) UBND thảo luận từng đề án theo trình tự:

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án;

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nêu rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;

- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số Ủy viên UBND tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;

- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND huyện.

5. Biên bản và thông báo kết quả phiên họp

a) Biên bản phiên họp UBND huyện phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện và lưu hồ sơ của UBND huyện;

b) Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện tổ chức việc ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp, gửi các Ủy viên UBND huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.

Điều 22. Chế độ họp

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời gian và chủ trì họp đối với các công việc mang tính đột xuất, đặc biệt, ngoài nội dung công việc đã phân quyền, phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới giải quyết.

2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc tổ chức họp, hội nghị trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải được tổ chức đúng quy định, đúng thành phần; bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Chấp hành nghiêm quy định về tổ chức họp theo Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Điều 23. Tiếp khách của UBND huyện

1. Văn phòng HĐND và UBND huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện hoặc của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện.

2. Trường hợp có khách nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với các cơ quan, đơn vị hoặc UBND huyện phải có văn bản đồng ý của UBND tỉnh, đồng thời phối hợp với Công an huyện, các cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định về tiếp khách có yếu tố nước ngoài.

Điều 24. Đi công tác

1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện hoặc vắng mặt trên (02) hai ngày làm việc phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải có văn bản ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.

Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;

2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của UBND huyện, Huyện ủy, HĐND huyện.

3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND huyện định kỳ (hàng tháng, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất gửi UBND tỉnh, Thường trực Huyện ủy, Thường trực HĐND huyện; đồng thời, gửi các Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và Chủ tịch UBND cấp xã.

4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của UBND huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể huyện, cơ quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân (những vấn đề được phép công khai theo quy định).

Chương VI

THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện

1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra huyện, Trưởng Ban tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch UBND huyện tiếp dân theo quy định pháp luật và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tiếp công dân.

3. Quyết định, kết luận, xử lý thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.

Điều 27. Trách nhiệm của Ủy viên UBND huyện

1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tham gia với Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp công dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND huyện phân công.

Điều 28. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện

1. Giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện.

2. Phối hợp với Ban Tiếp công dân huyện và cơ quan liên quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện trong việc: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với Nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã; hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân trên địa bàn huyện.

3. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND huyện giao.

4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã; thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã; thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Huyện ủy, HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện và Thanh tra cấp tỉnh.

Điều 29. Trách nhiệm của Trưởng Ban Tiếp công dân huyện

1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân huyện.

2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp luật.

3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi, trách nhiệm của Ban Tiếp công dân huyện.

6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

7. Phối hợp Thanh tra huyện tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện trong lĩnh vực tiếp công dân.

8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao.

Điều 30. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện

1. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, Tố cáo của UBND huyện, các cơ quan nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết luận, quyết định về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.

4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản lý của mình.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Các Ủy viên UBND huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 32. Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện chủ trì phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế.

Điều 33. Quá trình thực hiện Quy chế có phát sinh, vướng mắc hoặc không còn phù hợp, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phản ánh, đề xuất kịp thời về UBND huyện để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn và hướng dẫn của cấp trên./.​


Lượt người xem 71
Tiêu đề
Hình ảnh
Hình ảnh mô tả
Tóm tắt
Nội dung
Link thay thế nội dung
Ngày xuất bản
Tin nổi bật
Tác giả
Phân loại
Loại bài viết
Số Trang
Số Ảnh
Số tiền
Hệ số
Trạng thái
Lịch sử
Số lượt người đọc
Approval Status
Content Type: Tin Tức
EMC Đã kết nối EMC